1. Công thức về số thứ tự trong tiếng Đức
Số thứ tự trong tiếng Đức được hình thành dựa trên công thức sau đây:
Công thức:
- Số thứ tự 1 – 19 = der/die/das + số đếm + -te
- Số thứ tự từ 20 = mạo từ xác định + số đếm + -ste
Ví dụ: Số thứ tự (<20): 4. = der (die, das) vierte
Số thứ tự (>19): 24. = der (die, das) vierundzwanzigste
Tuy nhiên, vẫn có những trường hợp ngoại lệ không theo các quy tắc trên:
eins – erste
drei – dritte
sieben – siebte
acht – achte
>> Tất tần tật về số đếm trong tiếng Đức
2. Bảng công thức chia đuôi số thứ tự theo quán từ
Bạn hãy lưu Bảng công thức chia đuôi số thứ tự trong tiếng Đức theo quán từ sau về máy để dễ dàng tra cứu khi cần nhé!
3. Ứng dụng của số thứ tự trong tiếng Đức
(1) Dùng để chỉ ngày
Ví dụ: Das Konzert findet am siebzehnten Januar statt. Buổi hòa nhạc sẽ diễn ra vào ngày 17 tháng Giêng.
(2) Dùng để chỉ thứ tự
Ví dụ: Wir wohnen im fünfzehnten Stock. Chúng tôi sống ở tầng mười lăm.
(3) Dùng để liệt kê. Lưu ý, khác với cách dùng khác, chúng ta chỉ thêm đuôi ens
Ví dụ: Warum ich nicht im Kino bin? Erstens habe ich keine Lust, zweitens bin ich pleite und drittens gefällt mir der Film nicht. Tại sao tôi không ở trong rạp chiếu phim? Đầu tiên là tôi không thích, thứ hai là tôi nghèo và thứ ba là tôi không thích bộ phim này.
(2) Dùng để chỉ một chức danh có chứa số thứ tự. Sử dụng thêm mạo từ xác định trước số thứ tự trong trường hợp này.
Ví dụ: Friedrich I. – Friedrich der Erste. Frederick Đệ Nhất
Elisabeth II. – Elisabeth die Zweite. Elizabeth đệ nhị
Tìm đọc các thông tin hữu ích cho du học sinh tại Đức trên website https://vicat.edu.vn/category/tin-tuc/ hoặc các học bổng tài trợ 100% được bảo trợ bởi Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo-Bộ Y tế tại website https://gavic.edu.vn/.
xin chào các bạn