Phân biệt nur và erst trong tiếng Đức

361665328 865417488578534 4319880345652601875 n
Rate this post

Nur và erst trong tiếng Đức đều là trạng từ có nghĩa là chỉ, duy nhất và có thể dùng trong cùng một hoàn cảnh. Vậy chúng khác nhau ở đâu? Tìm hiểu cùng cô Mèo Vi ngay nhé!

1. Nur và erst trong tiếng Đức: định nghĩa, cách dùng chi tiết

Nur – chỉ, duy nhất Erst – đầu tiên, chỉ
Định nghĩa – Chỉ một giới hạn về một tình huống, trạng thái cụ thể của sự vật/sự việc trong một thời gian nhất định và đã được hoàn thành, không thể thay đổi hay thêm bớt gì được.

 

– tương đương zuerst – đầu tiên – đại diện cho một trình tự thời gian của 1 sự việc

– erst = nicht mehr = chỉ (không hơn không kém). Trái ngược với nur được sử dụng để ám chỉ một trạng thái/tình huống đã hoàn thành, erst được sử dụng trong một tình huống chưa kết thúc, vẫn còn trong quá trình thực hiện và có thể thay đổi trong tương lai.

 

Ví dụ 1 Verena, hast du dir schon einen neuen Laptop gekauft? Ja, ich habe ein echtes schnäppechen gefunden. Er hat nur 500 Euro gekostet.

Verena, bạn đã mua một máy tính xách tay mới chưa? Vâng, tôi đã tìm thấy một món hời thực sự. Nó chỉ có giá 500 euro. => Điều đó có nghĩa là chiếc máy tính xách tay mà cô ấy mới mua này không thể có giá hơn 500 Euro được

Verena, hast du dir schon einen neuen Laptop gekauft?

Nein, leider. Der laptop kostet über 1000 Euro. Ich habe nicht so viel geld. Ich muss mehr sparen. Ich habe erst 500 Euro gespart. => cô ấy mới chỉ tiết kiếm được 500 Euro đến thời điểm hiện tại nhưng có thể sẽ tiết kiệm được nhiều hơn trong tương lai.

 

Ví dụ 2 Hast du heute schon viel Obst gegessen? Nein, ich habe heute nur einen Apfel gegessen.

Hôm nay bạn đã ăn nhiều trái cây chưa? Không, tôi chỉ ăn một quả táo hôm nay. => nhấn mạnh chỉ ăn 1 quả táo và không có thêm quả gì khác hay không ăn quả gì

 

Hast du heute schon viel Obst gegessen? Ich habe heute erst einen Apfel gegessen. => tôi mới chỉ ăn 1 quả táo đến thời điểm hiện tại nhưng tôi có thể sẽ ăn nhiều hơn trong tương lai

 

Ví dụ 3 Dauert der Unterricht lange? Nein, der Unterricht dauert nur eine Stunde => Tiết học chỉ kéo dài 60 phút và sẽ không dài hơn = giới hạn trong 1 tiếng

 

Dauert der Unterricht lange?

Ja, er dauert drei Stunden. Er hat erst vor 30 Minuten begonnen. => tiết học kéo dài 3 tiếng và mới chỉ diễn ra được nửa tiếng (tiết học chưa kết thúc) và còn tiếp tục kéo dài.

 

 

>> Mẹo ghi nhớ giống của danh từ tiếng Đức – Der, Die, Das

2. Một số trường hợp không thể dùng nur mà chỉ được dùng erst

Trường hợp 1: khi đứng trước 1 thời gian hoặc 1 thời điểm nhất định (Vì thời gian luôn thay đổi và tiếp diễn chứ không dừng lại).

Ví dụ: Was? Du gehst schon nach Hause? Es ist doch nur 21:00 Uhr => đúng: Es ist doch erst 21:00 Uhr. Mới chỉ 21 giờ và và người nói hi vọng cuộc gặp gỡ sẽ tiếp tục kéo dài.

VÍ dụ: Wir sind nur in Wien. Die Reise nach Berlin dauert noch lange.

=> đúng: Wir sind erst in Wien vì chúng ta đang ám chỉ chặng đường đến Berlin và Wien chỉ là điểm dừng chân ở giữa, chặng đường tiếp tục kéo dài đến Berlin.

Trường hợp 2: khi ám chỉ tuổi tác một người vẫn còn trẻ

Ví dụ: Er ist erst 35 Jahre alt. Anh ấy mới chỉ 35 tuổi. => Người nói muốn ám chỉ đối với họ anh ấy vẫn còn trẻ. (tuổi tác luôn lớn lên qua từng năm, nếu chúng ta sử dụng nur, ví dụ: Er ist nur 60 Jahre alt geworden => Điều đó ám chỉ là anh ấy sẽ mất trước hoặc lúc 60 tuổi.

Ví dụ: Sie war erst 20, als sie geheiratet hat. Cô ấy mới chỉ 20 tuổi khi cô ấy kết hôn. => cô ấy vẫn còn trẻ lúc cô ấy kết hôn.

Tìm đọc các thông tin hữu ích cho du học sinh tại Đức trên website https://vicat.edu.vn/category/tin-tuc/ hoặc các học bổng tài trợ 100% được bảo trợ bởi Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo-Bộ Y tế tại website https://gavic.edu.vn/.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

error: Content is protected !!